Lượt xem: 9
THÔNG BÁO KẾT QUẢ QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG NƯỚC PHỤC VỤ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Tuần 22 (Ngày 25 - 26/5/2025)
         I. Kết quả quan trắc

TT

GIỜ

ĐỊA ĐIỂM THU MẪU

KẾT QUẢ ĐO NHANH CÁC CHỈ
TIÊU TẠI HIỆN TRƯỜNG

Độ mặn so với cùng kỳ năm 2024

Nhiệt độ
(°C)

Độ mặn
(‰)

pH

Độ Kiềm
(mg/l)

Độ trong
(cm)

DO
(mg/l)

Giá trị giới hạn cho phép lấy nước vào ao (theo QCVN 13656: 2023/BKHCN)

Tôm:

26-32

Cá Tra: 25-32

Tôm

7-25

7,5-8,5

80-120 (Sú)

100-200 (Thẻ)

Tôm

30-45

Tôm ≥ 5

Cá Tra ≥2

 

±

1

13h30

Cầu Trà Niên, ấp Trà Niên, P. Khánh Hòa, TX Vĩnh Châu

29,1

6

7,4

93

15

1,3

-6

2

14h00

Đầu Vàm Trà Niên (điểm giao xã Hòa Đông và Vĩnh Hải), TX Vĩnh Châu

29,0

8

7,5

115

10

2,2

-7

3

13h00

Kênh Vĩnh Châu - Cổ Cò, P Khánh Hòa, TX Vĩnh Châu

29,3

4

7,0

86

10

3,1

-3

4

14h20

Vàm Trà Nho (xã Vĩnh Hiệp – P. Vĩnh Phước), TX Vĩnh Châu
(xã Vĩnh Hiệp – P. Vĩnh Phước)

31,0

3

7,5

90

10

2,8

0

5

14h50

Cống Trà Nõ (xã Vĩnh Tân), TX Vĩnh Châu

31,0

3

7,6

90

10

3,2

0

6

12h00

Kênh Năm Căn - Lai Hòa, xã Lai Hòa, TX Vĩnh Châu

29,0

6

7,0

107

10

3,6

-8

7

13h30

Cống Nophol, ấp Nophol, xã Vĩnh Tân, TX Vĩnh Châu

29,0

10

7,5

113

5

4,0

-4

8

16h20

Bến phà Dù Tho (Xã Tham Đôn - xã Ngọc Đông), H. Mỹ Xuyên

29,5

7

7,0

90

15

2,5

2

9

17h05

Cầu Hòa Lý - Kênh Thạnh Mỹ (xã Ngọc Tố, H. Mỹ Xuyên)

29,0

9

6,9

72

10

2,7

3

10

16h25

Bến phà Chàng Ré (xã Thạnh Phú - xã Gia Hòa 1, H. Mỹ Xuyên)

30,0

4

7,2

54

10

2,3

0

11

11h15

Cầu Treo-Điểm giao nhau 3 kênh (Kênh giữa Hòa Bình- Kênh 3 Mạnh Hòa Phuông -Kênh Ngã 3 Tam Hòa), Hòa Tú 2- Hòa Tú 1 và Gia Hòa 1, H. Mỹ Xuyên

30,0

0,5

7,2

72

10

2,6

-1,5

12

14h00

Cống Tầm Vu, ấp Nhà Thờ, xã Trung Bình, H. Trần Đề

29,5

5

7,5

89

15

3,2

-1

13

14h10

Cống Sáu Quế 1, xã Lịch Hội Thượng, H. Trần Đề

29,0

13

7,2

90

20

3,5

-1

14

14h40

Cống Xà Mách, ấp Giồng Chát, xã Liêu Tú, H. Trần Đề

29,0

7

7,4

95

20

3,2

-1

15

13h

Vàm Ông Tám, xã An Thạnh 3, H. Cù Lao Dung

31,0

6

7,5

72

8

3,5

-2

16

15h

Bến đò Nông trường 30/4, xã An Thạnh Nam, H. Cù Lao Dung

30,0

7

7,5

72

6

3,0

-5

17

11h00

Kênh Tài công, P4, TP Sóc Trăng

31,0

0

6,7

68

5

3,0

0

18

12h00

Kênh Phú Cường, xã Hồ Đắc Kiện, H. Châu Thành

30,0

0

8,3

71

5

3,5

0

19

10h00

Ngã tư Mỹ Phước, H. Mỹ Tú

29,7

1

7,8

74

10

2,1

1

20

10h30

Kênh xáng Rạch G, H. Mỹ Tú

29,4

0

7,1

80

15

2,9

-2

21

10h20

Cầu Tân Long, xã Tân Long, TX Ngã Năm

30,0

0

6,6

54

20

2,2

0

22

11h10

Cầu Nàng Rền, P3, TX Ngã Năm

30,0

0

6,9

72

20

2,5

0

23

15h30

Cống Thạnh Trị, Thị trấn Phú Lộc, H. Thạnh Trị

30,0

0

6,8

54

30

2,2

0

24

15h00

Cầu Nàng Rền, xã Châu Hưng

30,0

0

6,0

54

30

1,7

0

25

16h25

Tuyến sông Hậu thuộc xã An Lạc Tây, H. Kế Sách

30,4

0

7,3

90

30

3,9

-1

26

17h20

Tuyến sông Hậu thuộc xã Phong Nẫm, H. Kế Sách

30,0

0

7,2

90

30

4,0

-1

27

15h05

Tuyến sông Hậu thuộc xã Nhơn Mỹ, H. Kế Sách

30,7

0

7,6

107

30

4,3

-1

28

14h15

Bến đò Đại Ngãi, H. Long Phú

31,0

0

7,8

107

30

4,2

-3

         II. Nhận xét
         - Nhiệt độ nước: Kết quả quan trắc cho thấy nhiệt độ nước từ 29,0 – 31,0°C, nhiệt độ nước tại các khu vực quan trắc đa số đều nằm trong ngưỡng cho phép. Theo tiêu chuẩn quốc gia QCVN 13656:2023/BKHCN, nhiệt độ phù hợp cho sự phát triển thủy sản là: tôm (26 – 32°C); cá tra (25 – 32°C). Trong tuần vừa qua, trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng thời tiết đã xuất hiện mưa nhiều tại nhiều nơi tại thời điểm thu mẫu, thường vào buổi trưa và chiều tối, một vài nơi mưa rất to, nên làm nền nhiệt độ trong nước trên sông rạch có giảm so với các tuần trước đây.
         - Độ mặn: Kết quả đo đạc cho thấy độ mặn dao động từ 0,5 – 13‰; đã xuất hiện trên hầu hết các tuyến kênh, sông thuộc các khu vực nuôi tôm nước lợ mặn tại các huyện Trần Đề, Cù Lao Dung, Mỹ Xuyên, Long Phú và thị xã Vĩnh Châu, và rải rác một vài tuyến kênh rạch vùng nội đồng. Tình hình diễn biến độ mặn trong tuần cuối tháng 5 vừa qua đã giảm so với các tuần trước đó, tình hình diễn biến độ mặn hiện tại bà con đã có thể lấy nước vào ao để xử lý cho vụ nuôi tôm.
         + Trên một số tuyến sông thuộc khu vực huyện Mỹ Xuyên độ mặn khá thấp như: Bến phà Chàng Ré (xã Thạnh Phú – xã Gia Hòa 1, H. Mỹ Xuyên) (4‰); Cầu Treo – Điểm giao nhau 3 kênh (Kênh giữa Hòa Bình – Kênh 3 Mạnh Hòa Phuông – Kênh Ngã 3 Tam Hòa) (0,5‰). Các tuyến sông còn lại có độ mặn > 5‰ như: khu vực Bến phà Dù Tho (xã Tham Đôn – xã Ngọc Đông), H. Mỹ Xuyên (7‰); Cầu Hòa Lý – Kênh Thạnh Mỹ (xã Ngọc Tố, H. Mỹ Xuyên) (9‰).
         + Khuyến cáo đối với các hộ nuôi tôm thuộc khu vực huyện Mỹ Xuyên cần chú ý theo dõi lịch đóng xả các cống thủy lợi từ vùng nội đồng để chủ động trong việc lấy được con nước tốt. Tại thời điểm cuối tháng 5/2025 này, các tuyến sông rạch có độ mặn thấp < 2‰, người nuôi nên theo dõi diễn biến độ mặn thường xuyên để lấy nguồn nước có độ mặn thích hợp ở các con nước tiếp theo. Đồng thời, mùa mưa đã bắt đầu xuất hiện nhiều tại nhiều khu vực, với lượng mưa tương đối cao sẽ ảnh hưởng giảm độ mặn trên một số tuyến sông.
         + Các khu vực có độ mặn cao (> 10‰) đo được ở các tuyến sông, rạch như sau: Cống Nophol, ấp Nophol, xã Vĩnh Tân, TX Vĩnh Châu (10‰); Cống Sáu Quế 1, xã Lịch Hội Thượng, H. Trần Đề (13‰).
         + Bà con có thể lấy nước vào ao để xử lý chuẩn bị cho mùa vụ nuôi tôm. Đây là thời điểm giao mùa, mưa đã bắt đầu xuất hiện nhiều, bà con cần kiểm tra kỹ chất lượng nước để xử lý thật tốt trước khi thả giống.
         + Tại các khu vực sông rạch nội đồng, kết quả đo đạc cho thấy có độ mặn (0 – 1‰): ở các tuyến sông, rạch thuộc các huyện/thị xã Kế Sách, Ngã Năm, Châu Thành, Thạnh Trị, TP Sóc Trăng (0‰). Trong đó, tại khu vực Ngã tư Mỹ Phước, H. Mỹ Tú (1‰). Tình hình diễn biến độ mặn trong tuần qua trên các tuyến sông, rạch khu vực nội đồng, nước ngọt cho thấy tình trạng xâm nhập mặn xảy ra ít.
         - Độ pH: Các điểm thu mẫu đều có độ pH dao động từ 6,0 – 8,3. Bà con lưu ý khi lấy nước cần chú ý kiểm tra kỹ độ pH để có biện pháp xử lý phù hợp và cấp cho ao nuôi. Cần lưu ý sự biến động pH giữa ngày và đêm lớn sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của thủy sản nuôi, đặc biệt là tôm nước lợ. Theo tiêu chuẩn quốc gia QCVN 13656:2023/BKHCN, giá trị pH giới hạn cho phép lấy nước vào ao dao động từ 7,5 – 8,5.
         + Một số khu vực có độ pH khá thấp (< 6,8) như: Kênh Tài Công, P.4, TP Sóc Trăng (6,7); Cầu Tân Long, xã Tân Long, TX Ngã Năm (6,6); Cống Thạnh Trị, Thị trấn Phú Lộc, H. Thạnh Trị (6,8); Cầu Nàng Rền, xã Châu Hưng, H. Thạnh Trị (6,0). Kết quả chỉ số pH thấp trên sông có thể ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước cấp cho các ao nuôi, cũng như có thể ảnh hưởng sự phát triển của các đối tượng thủy sản nuôi trên lồng bè, đăng quầng trên sông rạch.
         - Độ kiềm: Tại thời điểm thu mẫu ở các khu vực cho thấy độ kiềm dao động từ 54,0 – 125,0 mg/l, cho thấy độ kiềm khá thích hợp để lấy nước vào xử lý nuôi tôm. Nhìn chung trong tuần này, kết quả quan trắc cho thấy độ kiềm trong nước ngoài sông rạch tại nhiều khu vực khá cao (> 100 mg/l) như: Đầu Vàm Trà Niên (điểm giao xã Hòa Đông và Vĩnh Hải), TX Vĩnh Châu; Kênh Năm Căn – Lai Hòa, xã Lai Hòa, TX Vĩnh Châu; Cống Nophol, ấp Nophol, xã Vĩnh Tân, TX Vĩnh Châu; tuyến sông Hậu thuộc xã Nhơn Mỹ, H. Kế Sách; Bến đò Đại Ngãi, H. Long Phú.
         Nhìn chung, kết quả độ kiềm trên các sông rạch tương đối phù hợp, nằm trong ngưỡng thích hợp cho hoạt động nuôi tôm nước lợ mặn. Theo tiêu chuẩn quốc gia QCVN 13656:2023/BKHCN, thì giá trị độ kiềm tối ưu giúp cho sự phát triển các loài nuôi thủy sản dao động từ: 80 – 120 đối với tôm sú; 100 – 200 đối với tôm thẻ chân trắng. Bà con cũng cần lưu ý, để nâng độ kiềm trong ao nuôi có thể xử lý khi lấy nước vào bằng cách bón thêm các loại vôi, khoáng dolomite cho phù hợp với điều kiện thực tế. Bà con cũng lưu ý đây là thời điểm giao mùa, mưa bắt đầu xuất hiện nhiều nơi có thể làm giảm độ kiềm trong nước, nên cần kiểm tra kỹ nguồn nước để xử lý phù hợp.
         - Độ trong: Độ trong dao động từ 5 – 30 cm, kết quả quan trắc cho thấy màu nước đục tại một số khu vực chủ yếu là do nguồn nước có hàm lượng phù sa cao. Một số tuyến sông rạch khu vực nội đồng tại Kênh Phú Cường, xã Hồ Đắc Kiện, H. Châu Thành; Ngã tư Mỹ Phước, Kênh Xáng Rạch G, H. Mỹ Tú; Kênh Tài Công, P.4, TP Sóc Trăng xuất hiện khá nhiều lục bình. Tại khu vực Cầu Trà Niên, ấp Trà Niên, P. Khánh Hòa, TX Vĩnh Châu đang triển khai xây dựng công trình cầu Khánh Hòa, nên có thể ảnh hưởng đến độ trong và lưu lượng cấp thoát nước cho bà con nuôi tôm qua khu vực này.
         + Một số khu vực có độ trong khá thấp (< 5 cm) như: Cống Nophol, ấp Nophol, xã Vĩnh Tân, TX Vĩnh Châu; Bến đò Nông trường 30/4, xã An Thạnh Nam, H. Cù Lao Dung; Kênh Tài Công, P.4, TP Sóc Trăng; Kênh Phú Cường, xã Hồ Đắc Kiện, H. Châu Thành.
         + Một số khu vực có độ trong khá cao (> 25 cm) như: Cống Thạnh Trị, Thị trấn Phú Lộc, H. Thạnh Trị; Cầu Nàng Rền, xã Châu Hưng, H. Thạnh Trị; các tuyến sông Hậu thuộc xã An Lạc Tây, xã Phong Nẫm, xã Nhơn Mỹ, H. Kế Sách; Bến đò Đại Ngãi, H. Long Phú.
         - Hàm lượng oxy hòa tan (DO): Hàm lượng oxy hòa tan (DO): Kết quả quan trắc cho thấy hàm lượng oxy hòa tan trong nước dao động từ 1,3 - 4,3 mg/l. Theo tiêu chuẩn quốc gia QCVN 13-656:2023/BKHCN, chỉ số hàm lượng oxy hòa tan (DO) trong nước thích hợp cho sự phát triển của tôm ≥ 5,0; cá Tra ≥ 2,0.
         + Một số tuyến sông rạch có hàm lượng oxy hòa tan thấp (< 2,0 mg/l) như: Cầu Trà Niên, ấp Trà Niên, P. Khánh Hòa, TX Vĩnh Châu; Cầu Nàng Rền, xã Châu Hưng, H. Thạnh Trị.
         + Một số tuyến sông rạch có hàm lượng oxy hòa tan cao (> 4,0 mg/l) như: Cống Nophol, ấp Nophol, xã Vĩnh Tân, TX Vĩnh Châu; các tuyến sông Hậu thuộc xã Phong Nẫm, xã Nhơn Mỹ, H. Kế Sách; Bến đò Đại Ngãi, H. Long Phú.
         III. Dự báo về tình hình khí tượng thủy văn
         Theo dự báo của Đài khí tượng thủy văn tỉnh Sóc Trăng về nhận định tình hình khí tượng thủy văn trong đầu tháng 06/2025 như sau:
         1. Tình hình chung
         - Dự báo các điều kiện khí quyển và đại dương tại khu vực NINO 3.4 trong tháng 06 có giá trị phổ biến từ -0,2°C đến 0,8°C. Các phương án dự báo ENSO trong 3 tháng tiếp theo có khả năng chuyển sang trạng thái trung tính, với xác suất khoảng 80 – 85%.
         - Trong tháng 06, hình thế thời tiết tác động đến khu vực là sự hoạt động của rãnh thấp xích đạo vắt qua khu vực Nam Bộ, được hình thành và phát triển mạnh. Rãnh thấp này di chuyển dần lên phía Bắc hình thành rãnh thấp Tây Bắc – Đông Nam có trục vắt qua khu vực Trung Bộ nối với các vùng xoáy thuận trên khu vực biển Đông. Trường gió mùa Tây Nam dần được thiết lập và hoạt động ổn định dần trong các tháng 06 và 07/2025.
         - Thời tiết đất liền: Trong tháng 06, các nơi trong tỉnh Sóc Trăng bước vào giai đoạn đầu của mùa mưa năm 2025 nên mưa sẽ xuất hiện nhiều hơn so với tháng trước, nhưng không đồng đều ở các nơi. Mùa mưa năm 2025 có thể bắt đầu trong khoảng từ ngày 03 – 10/05/2025 ở mức xấp xỉ so với TBNN. Sang tháng 06 - 07, mưa xuất hiện nhiều và đều hơn.
         - Vùng biển từ Bà Rịa – Vũng Tàu đến Cà Mau và khu vực ngoài khơi Nam biển Đông: gió Tây Nam phổ biến ở mức cấp 4 - 5.
         - Nhận định trong thời kỳ này (từ tháng 05 – 07/2025) có thể xuất hiện 3 - 4 cơn bão hoặc ATNĐ trên biển Đông, trong đó có thể có 1 – 2 cơn bão/ATNĐ ảnh hưởng đến đất liền nước ta.
         2. Dự báo xu thế lượng mưa, nhiệt độ và độ ẩm không khí
         - Thời tiết khu vực tỉnh Sóc Trăng: Trong tháng 06, khu vực tỉnh Sóc Trăng chịu tác động chủ yếu của trường gió Tây Nam hoạt động với cường độ mạnh, kết hợp với rãnh thấp có trục Tây Bắc – Đông Nam đi qua khu vực Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ nối với các xoáy thuận nhiệt đới hoạt động trên biển Đông và ngoài khu vực Philippines di chuyển vào.
         Thời tiết các nơi trong tỉnh có mưa, mưa rào ở diện rải rác đến nhiều nơi, rải rác có mưa vừa, có nơi mưa to đến rất to kèm theo dông mạnh. Cần đề phòng gió giật mạnh, lốc xoáy và sét đánh trong cơn dông. Riêng thời kỳ giữa tháng, có thể có 1 đợt giảm mưa kéo dài trong khoảng 5 – 7 ngày.
         - Khả năng sẽ có 1 – 2 xoáy thuận nhiệt đới (XTNĐ) xuất hiện trên khu vực Biển Đông.
         - Trong tháng có khoảng 18 – 24 ngày có mưa. Tổng lượng mưa phần lớn ở mức thấp hơn so với TBNN cùng thời kỳ, một vài nơi cao hơn so với TBNN cùng thời kỳ. Lượng nước bốc hơi và số giờ nắng ở mức cao hơn so với TBNN cùng thời kỳ.
         - Tổng lượng mưa tháng: 150,0 – 250,0 mm, phần lớn ở mức thấp hơn so với TBNN cùng thời kỳ, một vài nơi cao hơn so với TBNN cùng thời kỳ.
         - Lượng bốc hơi: 60 – 70 mm, tổng số giờ nắng: 180 – 200 giờ, độ ẩm TB: 80 – 90%.
         - Nhiệt độ trung bình: 27,5 – 28,5°C, cao nhất 34,0 – 35,0°C, thấp nhất 23,0 – 24,0°C.
         - Gió trên đất liền: gió Tây Nam cấp 2 – 3.
         3. Nhận định mực nước
         - Do chịu ảnh hưởng của thuỷ triều Biển Đông nên trong mỗi tháng sẽ có hai đợt triều cường mạnh và nước từ thượng nguồn đổ về làm cho mực nước cao nhất các tháng ở mức cao hơn TBNN cùng thời kỳ.
         - Thông tin cảnh báo về cấp độ rủi ro thiên tai do triều cường: Mức độ rủi ro thiên tai do triều cường trên sông Hậu và sông Mỹ Thanh ở mức cấp độ 1.
         4. Xu thế xâm nhập mặn
         Thông tin cảnh báo về cấp độ rủi ro thiên tai do xâm nhập mặn: Mức độ rủi ro do xâm nhập mặn trên sông Hậu ở mức cấp độ 1; trên sông Mỹ Thanh ở mức cấp độ 2.
         5. Cảnh báo khả năng tác động đến môi trường, điều kiện sống, cơ sở hạ tầng, các hoạt động kinh tế - xã hội
         - Mưa dông kèm theo các hiện tượng lốc, sét, mưa đá, gió giật mạnh và mưa lớn cục bộ có thể gây ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp, làm gãy đổ cây cối, hư hại nhà cửa, các công trình giao thông, cơ sở hạ tầng, gây ra tình trạng ngập úng tại các khu vực trũng, thấp.
         - Sáng sớm có thể có sương mù làm giảm tầm nhìn xa, ảnh hưởng tới các hoạt động giao thông.
         - Mực nước tại các trạm trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng ở mức thấp hơn BĐI, ít có khả năng gây ngập úng cho những khu vực trũng thấp, khu vực ngoài đê bao.
         - Xâm nhập mặn vào trong các sông, kênh rạch có khả năng dẫn đến phá hủy cấu trúc đất, thoái hóa đất, giảm khả năng phát triển của rễ cây và có thể dẫn đến sốc mặn, gây rụng lá, hoa, trái hàng loạt, giảm năng suất hoặc chết cây. Canh tác nuôi trồng thủy sản có thể bị thiệt hại, dịch bệnh xảy ra ở các vùng sản xuất khó lường và khó dự báo. Có thể gây hư hại hệ thống dẫn nước, vật dụng chứa nước, làm giảm tuổi thọ của đường sá, cầu cống và các cơ sở hạ tầng khác.
         IV. Đề xuất, kiến nghị
         Trong tuần qua, kết quả quan trắc ghi nhận tại các huyện, thị xã nuôi tôm trọng điểm có độ mặn dao động từ 0,5 - 13‰. Tại thời điểm vào cuối tháng 5/2025, độ mặn trên các tuyến sông lớn giảm nhiều so với các tuần trước đó. Một vài khu vực thuộc huyện Mỹ Xuyên có độ mặn rất thấp, gần bằng 0‰. Hiện tượng xâm nhập mặn có xuất hiện trên các tuyến sông rạch khu vực nội đồng dao động từ 0,5 - 1‰ (Ngã tư Mỹ Phước, H. Mỹ Tú).
         - Đối với khu vực nuôi tôm nước lợ mặn, đề nghị người nuôi tôm cần kiểm tra kỹ độ mặn trước khi lấy nước cho các ao lắng; nên lấy nước khi có độ mặn thích hợp từ 5‰ trở lên và thường xuyên đo đạc môi trường, chuẩn bị ao lắng, ao chứa để sẵn sàng lấy nước. Bà con cần theo dõi diễn biến các bản tin dự báo, lịch thủy triều trong ngày thường xuyên để nắm bắt tình hình xâm nhập mặn, đồng thời cần có giải pháp chuẩn bị tốt cho vụ nuôi thủy sản năm nay để đối phó nếu có hiện tượng xâm nhập mặn diễn biến phức tạp xảy ra.
         - Đối với vùng nuôi cá tra thương phẩm cần quản lý ao nuôi cá tra theo Quy chuẩn Việt Nam QCVN 02-20:2014/BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quy định cơ sở nuôi cá tra đảm bảo vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường và an toàn thực phẩm.
         - Bên cạnh đó, yếu tố độ trong nước ngoài sông rạch cho thấy nguồn nước khá nhiều phù sa, chất hữu cơ lơ lửng tiềm ẩn nhiều rủi ro mang mầm bệnh vào ao nuôi, do đó đề nghị người nuôi cần bố trí ao lắng, ao chứa để lắng lọc, xử lý nước thật kỹ trước khi đưa nước vào ao nuôi thương phẩm. Một số tuyến kênh có hiện tượng bồi lắng khá cao, gây khó khăn cho bà con nuôi tôm, đề nghị chính quyền địa phương có giải pháp nạo vét để phục vụ tốt hơn cho lấy nước đầu vụ nuôi.
         Về tình hình thời tiết, khí hậu khu vực tỉnh Sóc Trăng: bà con lưu ý sự chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm cao có thể dẫn đến môi trường ao nuôi dễ biến động, rủi ro tôm nuôi dễ mắc bệnh hoại tử gan tụy cấp, phân trắng, EHP… Do đó, thời điểm hiện tại người nuôi cần lưu ý một số giải pháp về quản lý môi trường, thức ăn, và các giải pháp hạn chế dịch bệnh.
         - Về tình hình xâm nhập mặn vào khu vực nội đồng: Trong tuần vừa qua, tình hình xâm nhập mặn không nhiều, chỉ xuất hiện rải rác một vài nơi trên các tuyến sông rạch nội đồng tại các địa phương như: huyện Mỹ Tú, huyện Kế Sách, khu vực Bến đò Đại Ngãi, huyện Long Phú. Độ mặn cao nhất tháng tại các điểm đo có khả năng ở mức xấp xỉ cùng kỳ năm ngoái, riêng tại TP Sóc Trăng và xã Thạnh Phú, huyện Mỹ Xuyên có khả năng thấp hơn cùng kỳ năm ngoái từ: 2,2 ÷ 2,3‰; tại thị xã Ngã Năm có khả năng cao hơn cùng kỳ năm ngoái từ: 2,3‰, sau đó xuống lại tới cuối mùa.
         Dự báo sẽ tiếp tục diễn biến xâm nhập mặn trong thời gian tới, nên đề nghị đối với các hộ nuôi khu vực nuôi thủy sản nước ngọt cần theo dõi các bản tin về môi trường thường xuyên; nhất là yếu tố độ mặn trong quá trình thay nước. Đồng thời quản lý chặt chẽ các yếu tố môi trường như: oxy hòa tan, pH, độ kiềm, BOD5 và hàm lượng khí độc trong ao nuôi; cho ăn vừa đủ, tránh dư thừa thức ăn, thường xuyên xử lý vi sinh, xử lý đáy ao và bón vôi để ổn định môi trường. Không được xả nước thải, bùn thải chưa qua xử lý ra ngoài môi trường tự nhiên.
         Lưu ý, bà con nuôi thủy sản cần thường xuyên cập nhật thông tin về quan trắc môi trường nước phục vụ nuôi trồng thủy sản, thông tin cảnh báo dịch bệnh, bản tin dự báo về thời tiết, lịch triều cường, bản tin khí tượng thủy văn và giá cả vật tư đầu vào, giá con giống, giá tôm thương phẩm để chủ động trong hoạt động sản xuất./.
Trần Sử Đạt - Chi cục Thủy sản tỉnh Sóc Trăng
Thông báo - hướng dẫn



















số lượt truy cập
  • Tất cả: 1790941